Trong ngữ cảnh của nền kinh tế hiện đại, sở hữu công nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ và khuyến khích sự đổi mới và sáng tạo. Để bảo vệ quyền lợi của chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp, hệ thống pháp lý tại Việt Nam cung cấp các quy định về việc ngăn cấm người khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp, như là một biện pháp quan trọng giúp thúc đẩy nền kinh tế và tạo động lực cho việc nghiên cứu và phát triển.

Một trong những loại đối tượng sở hữu công nghiệp phổ biến tại Việt Nam là bằng sáng chế. Bằng sáng chế đại diện cho một khám phá hoặc một sáng tạo mới trong lĩnh vực công nghệ, sản phẩm hoặc quy trình sản xuất. Khi một tổ chức hoặc cá nhân đạt được chứng nhận bảo hộ bằng sáng chế, họ có quyền ngăn cấm người khác sử dụng, sản xuất, nhập khẩu, hoặc bán hàng hóa hoặc dịch vụ mà bằng sáng chế đó bảo vệ, trong một khoảng thời gian nhất định.

Quyền ngăn cấm người khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp như bằng sáng chế tại Việt Nam mang lại nhiều lợi ích đối với người sở hữu và cả nền kinh tế quốc gia. Tuy nhiên, quyền ngăn cấm sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp cũng đòi hỏi sự cân nhắc và tuân thủ đúng luật để tránh việc lạm dụng quyền lợi và làm hạn chế sự tiếp cận công nghệ cho cộng đồng.

Sự cân bằng giữa việc bảo vệ quyền lợi của người sở hữu và khuyến khích sự đổi mới cũng cần được duy trì để xây dựng một môi trường kinh doanh công bằng và hỗ trợ sự phát triển bền vững của đất nước.

Quyền ngăn cấm người khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp

Điều 125 Luật Sở hữu trí tuệ 2022 quy định về quyền ngăn cấm người khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp như sau:

1. Chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp và tổ chức, cá nhân được trao quyền sử dụng hoặc quyền quản lý chỉ dẫn địa lý có quyền ngăn cấm người khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp nếu việc sử dụng đó không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 125 Luật Sở hữu trí tuệ.

2. Chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp và tổ chức, cá nhân được trao quyền sử dụng hoặc quyền quản lý chỉ dẫn địa lý không có quyền cấm người khác thực hiện hành vi thuộc các trường hợp sau đây:

a) Sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí nhằm phục vụ nhu cầu cá nhân hoặc mục đích phi thương mại hoặc nhằm mục đích đánh giá, phân tích, nghiên cứu, giảng dạy, thử nghiệm, sản xuất thử hoặc thu thập thông tin để thực hiện thủ tục xin phép sản xuất, nhập khẩu, lưu hành sản phẩm;

b) Lưu thông, nhập khẩu, khai thác công dụng của sản phẩm do chủ sở hữu, người được chuyển giao quyền sử dụng, kể cả chuyển giao quyền sử dụng theo quyết định bắt buộc, người có quyền sử dụng trước đối tượng sở hữu công nghiệp theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ đưa ra thị trường, kể cả thị trường nước ngoài;

c) Sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí chỉ nhằm mục đích duy trì hoạt động của các phương tiện vận tải của nước ngoài đang quá cảnh hoặc tạm thời nằm trong lãnh thổ Việt Nam;

d) Sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp do người có quyền sử dụng trước thực hiện theo quy định tại Điều 134 của Luật Sở hữu trí tuệ;

đ) Sử dụng sáng chế do người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thực hiện theo quy định tại Điều 145 và Điều 146 của Luật Sở hữu trí tuệ;

e) Sử dụng thiết kế bố trí khi không biết hoặc không có nghĩa vụ phải biết thiết kế bố trí đó được bảo hộ;

g) Sử dụng nhãn hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ nếu nhãn hiệu đó đã đạt được sự bảo hộ một cách trung thực trước ngày nộp đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý đó;

h) Sử dụng một cách trung thực tên người, dấu hiệu mô tả chủng loại, số lượng, chất lượng, công dụng, giá trị, nguồn gốc địa lý và các đặc tính khác của hàng hóa, dịch vụ.

3. Chủ sở hữu bí mật kinh doanh không có quyền cấm người khác thực hiện các hành vi sau đây:

a) Bộc lộ, sử dụng bí mật kinh doanh thu được khi không biết và không có nghĩa vụ phải biết bí mật kinh doanh đó do người khác thu được một cách bất hợp pháp;

b) Bộc lộ dữ liệu bí mật nhằm bảo vệ công chúng theo quy định tại khoản 1 Điều 128 của Luật Sở hữu trí tuệ;

c) Sử dụng dữ liệu bí mật quy định tại Điều 128 của Luật Sở hữu trí tuệ không nhằm mục đích thương mại;

d) Bộc lộ, sử dụng bí mật kinh doanh được tạo ra một cách độc lập;

đ) Bộc lộ, sử dụng bí mật kinh doanh được tạo ra do phân tích, đánh giá sản phẩm được phân phối hợp pháp với điều kiện người phân tích, đánh giá không có thỏa thuận khác với chủ sở hữu bí mật kinh doanh hoặc người bán hàng.