Việc đăng ký sáng chế thành công sẽ cấp cho người nộp đơn quyền đối với sáng chế, thể hiện qua bằng sáng chế được pháp luật Việt Nam và quốc tế ghi nhận và bảo hộ. Tuy nhiên, liệu có phải chủ sở hữu bằng sáng chế nào cũng hoàn toàn hiểu rõ được quyền lợi của mình, hay nói cách khác, bằng sáng chế sẽ cho chủ sở hữu những lợi ích nào?

Theo Luật Sở hữu trí tuệ, chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp nói chung hay chủ sở hữu sáng chế nói riêng có các quyền sau đây:

  • Quyền độc quyền sử dụng và cho phép người khác sử dụng sáng chế theo quy định Luật Sở hữu trí tuệ;
  • Ngăn cấm người khác sử dụng sáng chế theo quy định Luật Sở hữu trí tuệ;
  • Định đoạt sáng chế theo quy định Luật Sở hữu trí tuệ;
  • Quyền chống cạnh tranh không lành mạnh.

Ngoài ra, theo xu hướng chung của thế giới hiện nay, không phải người nào sáng tạo ra một sáng chế cũng sẽ trở thành chủ sở hữu sau cùng của nó. Bởi lẽ quyền đối với sáng chế có thể được chuyển giao cho bên khác tùy theo thỏa thuận mà 2 bên kí kết.

Thông thường, một công ty lớn sẽ thuê một công ty nhỏ để tạo nên, sáng chế nên một thiết bị nào đó hoặc một công ty cũng có thể trả lương thông qua một hợp đồng lao động để sáng chế nên một thiết bị nào đó được cấp bằng sáng chế.

bằng sáng chế sẽ cho chủ sở hữu những lợi ích nào?

Qua đó, cần hiểu rằng trong nhiều trường hợp mà tác giả và chủ sở hữu sáng chế là 2 đối tượng khác nhau.

Quyền của tác giả sáng chế

Khi sáng tạo nên một sáng chế, tác giả sáng chế có các quyền sau đây:

  • Được ghi tên là tác giả trong Bằng độc quyền sáng chế.
  • Được nêu tên là tác giả trong các tài liệu công bố, giới thiệu về sáng chế.
  • Quyền tài sản bao gồm việc nhận thù lao sáng chế.

Nghĩa vụ của chủ sở hữu sáng chế

Theo Điều 135 Luật Sở hữu trí tuệ, trử trường hợp các bên có thỏa thuận khác, chủ sở hữu sáng chế có nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả của sáng chế. Nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả sáng chế tồn tại trong suốt thời hạn bảo hộ của sáng chế (20 năm). Mức thù lao tối thiểu mà chủ sở hữu phải trả cho tác giả được quy định như sau:

– 10% số tiền làm lợi mà chủ sở hữu thu được do sử dụng sáng chế;

– 15% tổng số tiền mà chủ sở hữu sáng chế nhận được trong mỗi lần nhận tiền thanh toán do chuyển giao quyền sử dụng sáng chế.

Ngoài nghĩa vụ trả thù lao, chủ sở hữu sáng chế cũng có nghĩa vụ sử dụng sáng chế trong một khoảng thời gian nhất định với quy mô thương mại.

Trường hợp không vi phạm quyền của chủ sở hữu sáng chế

Không phải mọi hành động liên quan đến sáng chế mà chưa có sự chấp thuận của chủ sở hữu đều sẽ bị coi là hành vi xâm phạm quyền của chủ sở hữu sáng chế.

Theo đó, các trường hợp sau sẽ không bị tính là vi phạm quyền của chủ sở hữu sáng chế:

+ Sử dụng sáng chế nhằm phục vụ nhu cầu cá nhân hoặc mục đích phi thương mại hoặc nhằm mục đích đánh giá, phân tích, nghiên cứu, giảng dạy, thử nghiệm, sản xuất thử hoặc thu thập thông tin để thực hiện thủ tục xin phép sản xuất, nhập khẩu, lưu hành sản phẩm;

+ Lưu thông, nhập khẩu, khai thác công dụng của sản phẩm được đưa ra thị trường, kể cả thị trường nước ngoài một cách hợp pháp, trừ sản phẩm không phải do chính chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc người được phép của chủ sở hữu nhãn hiệu đưa ra thị trường nước ngoài;

+ Sử dụng sáng chế nhằm mục đích duy trì hoạt động của các phương tiện vận tải của nước ngoài đang quá cảnh hoặc tạm thời nằm trong lãnh thổ Việt Nam;

+ Sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp do người có quyền sử dụng trước theo quy định của pháp luật;

+ Sử dụng sáng chế do người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thực hiện theo quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng đối với sáng chế.