Cá nhân, tổ chức cảm thấy nhãn hiệu đã đăng ký của một bên khác xâm phạm quyền của họ, có khả năng khiến người tiêu dùng nhầm lẫn về loại hàng hóa, dịch vụ của hai bên cần làm như thế nào để yêu cầu hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ nhãn hiệu trên tại Việt Nam?

Quyền đề nghị hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ nhãn hiệu tại Việt Nam

Các cá nhân, tổ chức có quyền, lợi ích liên quan đến nhãn hiệu được cấp văn bằng bảo hộ nhãn hiệu tại Việt Nam có thể nộp đơn yêu cầu hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ nhãn hiệu trên tới cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp.

Cơ sở pháp lý

Điều 96. Hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ

Khoản 30 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 sửa đổi, bổ sung Điều 96 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 như sau:

1. Văn bằng bảo hộ bị hủy bỏ toàn bộ hiệu lực trong các trường hợp sau đây:

a) Người nộp đơn đăng ký nhãn hiệu với dụng ý xấu;

b) Đơn đăng ký sáng chế được nộp trái với quy định về kiểm soát an ninh đối với sáng chế quy định tại Điều 89a của Luật này;

c) Đơn đăng ký sáng chế đối với sáng chế được trực tiếp tạo ra dựa trên nguồn gen hoặc tri thức truyền thống về nguồn gen nhưng không bộc lộ hoặc bộc lộ không chính xác về nguồn gốc của nguồn gen hoặc tri thức truyền thống về nguồn gen có trong đơn đó.

2. Văn bằng bảo hộ bị hủy bỏ toàn bộ hoặc một phần hiệu lực nếu toàn bộ hoặc một phần văn bằng bảo hộ đó không đáp ứng quy định của Luật này về quyền đăng ký, điều kiện bảo hộ, sửa đổi, bổ sung đơn, bộc lộ sáng chế, nguyên tắc nộp đơn đầu tiên trong các trường hợp sau đây:

a) Người nộp đơn đăng ký không có quyền đăng ký và không được người có quyền đăng ký chuyển nhượng quyền đăng ký đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu;

b) Đối tượng sở hữu công nghiệp không đáp ứng các điều kiện bảo hộ quy định tại Điều 8 và Chương VII của Luật này;

c) Việc sửa đổi, bổ sung đơn đăng ký sở hữu công nghiệp làm mở rộng phạm vi đối tượng đã bộc lộ hoặc nêu trong đơn hoặc làm thay đổi bản chất của đối tượng yêu cầu đăng ký nêu trong đơn;

d) Sáng chế không được bộc lộ đầy đủ và rõ ràng đến mức căn cứ vào đó người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng có thể thực hiện được sáng chế đó;

đ) Sáng chế được cấp văn bằng bảo hộ vượt quá phạm vi bộc lộ trong bản mô tả ban đầu của đơn đăng ký sáng chế;

e) Sáng chế không đáp ứng nguyên tắc nộp đơn đầu tiên quy định tại Điều 90 của Luật này.

3Văn bằng bảo hộ bị hủy bỏ toàn bộ hoặc một phần hiệu lực quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì toàn bộ hoặc một phần bị hủy bỏ của văn bằng bảo hộ đó không phát sinh hiệu lực kể từ thời điểm cấp văn bằng.

4. Tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản Điều này với điều kiện phải nộp phí, lệ phí.

Thời hiệu thực hiện quyền yêu cầu hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ là suốt thời hạn bảo hộ, trừ trường hợp yêu cầu hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ đối với nhãn hiệu vì lý do quy định tại khoản 2 Điều này thì thời hiệu là năm năm kể từ ngày cấp văn bằng bảo hộ hoặc từ ngày đăng ký quốc tế nhãn hiệu có hiệu lực tại Việt Nam.

5. Căn cứ kết quả xem xét đơn yêu cầu hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ và ý kiến của các bên liên quan, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp quyết định hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ hoặc thông báo từ chối hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ.

6. Quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này cũng được áp dụng đối với việc hủy bỏ hiệu lực đăng ký quốc tế đối với nhãn hiệu và kiểu dáng công nghiệp.

7. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Qua đó, nhãn hiệu dù đã được cấp văn bằng bảo hộ nhãn hiệu vẫn sẽ có thể bị hủy bỏ toàn bộ hiệu lực nếu nhãn hiệu đó được đăng ký với dụng ý xấu. Ví dụ của việc đăng ký nhãn hiệu với dụng ý xấu là đăng ký nhãn hiệu của một thương hiệu nổi tiếng quốc tế với mục đích cướp chỗ, tống tiền thương hiệu đó khi thương hiệu đó quyết định mở rộng vào Việt Nam, trong khi bản thân bên đăng ký lại không sử dụng nhãn hiệu đó cho bất kì mục đích nào.

Ngoài ra, nhãn hiệu sẽ bị hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ hiệu lực nếu:

– Người nộp đơn đăng ký nhãn hiệu không có quyền đăng ký nhãn hiệu và không được người có quyền đăng ký nhãn hiệu chuyển nhượng quyền đăng ký nhãn hiệu.

– Đối tượng sở hữu công nghiệp không đáp ứng các điều kiện bảo hộ quy định tại Điều 8 và Chương VII của Luật Sở hữu trí tuệ;

– Việc sửa đổi, bổ sung đơn đăng ký nhãn hiệu làm mở rộng phạm vi đối tượng đã bộc lộ hoặc nêu trong đơn hoặc làm thay đổi bản chất của đối tượng yêu cầu đăng ký nêu trong đơn;

Thủ tục nộp đơn đề nghị hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ nhãn hiệu tại Việt Nam

Trước hết, người nộp đơn cần chuẩn bị hồ sơ đề nghị hủy bỏ hiệu lực Văn bằng bảo hộ nhãn hiệu bao gồm các tài liệu:

– Tờ khai yêu cầu huỷ bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ;

– Chứng cứ liên quan đến yêu cầu hủy bỏ hiệu Văn bằng bảo hộ;

– Bản giải trình lý do yêu cầu (nêu rõ số văn bằng, lý do, căn cứ pháp luật, nội dung đề nghị chấm dứt, huỷ bỏ một phần hoặc toàn bộ hiệu lực văn bằng bảo hộ) và các tài liệu liên quan khác;

– Phí, lệ phí yêu cầu hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ.

Sau khi nhận được đơn, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ chuyển giao yêu cầu đến chủ sở hữu nhãn hiệu để chủ văn bằng có thể có ý kiến phản hồi. Cục sẽ xem xét ý kiến của cả hai bên và đưa ra quyết định cuối cùng về việc hủy bỏ.

Trên cơ sở xem xét ý kiến của các bên, Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định huỷ bỏ một phần/toàn bộ hiệu lực văn bằng bảo hộ hoặc thông báo từ chối huỷ bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ theo quy định tại khoản 5 Điều 96 của Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022.

Trong đó, cả bên phản đối và bên chủ sở hữu cần lưu ý về thời hiệu thực hiện quyền yêu cầu hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ là suốt thời hạn bảo hộ, trừ trường hợp yêu cầu hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ đối với nhãn hiệu vì lý do quy định tại khoản 2 Điều 96 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 thì thời hiệu là năm năm kể từ ngày cấp văn bằng bảo hộ hoặc từ ngày đăng ký quốc tế nhãn hiệu có hiệu lực tại Việt Nam.

Nếu không đồng ý với nội dung quyết định xử lý yêu cầu huỷ bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ của Cục Sở hữu trí tuệ, người yêu cầu hoặc bên liên quan có quyền khiếu nại quyết định hoặc thông báo liên quan.